Năm 2020, tổ máy điện hạt nhân đầu tiên ở Ninh Thuận sẽ đi vào hoạt động. Trong 10 năm sau đó, Việt Nam sẽ có thêm nhiều nhà máy điện hạt nhân đặt ở Ninh Thuận, Bình Định, Phú Yên, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi.
Thủ tướng vừa phê duyệt định hướng quy hoạch phát triển điện hạt nhân đến năm 2030 với mục tiêu từng bước xây dựng và phát triển ngành công nghiệp điện hạt nhân, bảo đảm quản lý an toàn và khai thác hiệu quả các nhà máy điện hạt nhân, tăng dần tỷ lệ tham gia của các ngành công nghiệp trong nước vào việc thực hiện các dự án xây dựng, tiến đến tự chủ về thiết kế, chế tạo, xây dựng, lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng các nhà máy điện hạt nhân.
Mô hình nhà máy điện hạt nhân đầu tiên do phía Nga xây dựng. (Ảnh: Tiến Dũng)
Theo đó, đến năm 2015 sẽ hoàn thành phê duyệt dự án đầu tư, địa điểm, lựa chọn nhà thầu, chuẩn bị cán bộ quản lý dự án và chuyên gia kỹ thuật nòng cốt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ khởi công xây dựng nhà máy điện hạt nhân đầu tiên.
Dự kiến, năm 2020 hoàn thành việc xây dựng và đưa tổ máy đầu tiên của Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 vào vận hành, và tổ máy 2 phát điện năm 2021. Đồng thời, khởi công xây dựng Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 2 và chuẩn bị địa điểm cho việc xây dựng các nhà máy điện hạt nhân tiếp theo, đến năm 2030, đưa điện hạt nhân thành một trong những nguồn năng lượng chủ lực của đất nước.
Dự kiến, năm 2020 - 2030, Việt Nam làm chủ được công nghệ thiết kế nhà máy điện hạt nhân và có khả năng tham gia thiết kế cùng đối tác nước ngoài; các ngành công nghiệp trong nước tham gia vào các công trình nhà máy điện hạt nhân với giá trị hợp đồng chiếm 30-40% tổng giá trị xây lắp.
Theo định hướng phát triển, đến năm 2020, tổ máy điện hạt nhân đầu tiên (công suất 1.000 MW) sẽ đi vào vận hành. Năm 2025, tổng công suất các nhà máy điện hạt nhân khoảng 8.000 MW và con số này tăng lên 15.000 MW vào năm 2030. Tỷ lệ điện hạt nhân chiếm 10% tổng công suất nguồn điện.
Chính phủ cũng công bố 8 địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân tại Ninh Thuận, Bình Định, Phú Yên, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi, mỗi địa điểm xây 4-6 tổ máy.
TT | Nhà máy | Công suất (MW) | Năm vận hành |
1 | Điện hạt nhân Phước Dinh tổ máy 1 | 1.000 | 2020 |
2 | Điện hạt nhân Phước Dinh tổ máy 2 | 1.000 | 2021 |
3 | Điện hạt nhân Vĩnh Hải tổ máy 1 | 1.000 | 2021 |
4 | Điện hạt nhân Vĩnh Hải tổ máy 2 | 1.000 | 2022 |
5 | Điện hạt nhân Phước Dinh 3 | 1.000 | 2023 |
6 | Điện hạt nhân Phước Dinh 4 | 1.000 | 2024 |
7 | Điện hạt nhân Vĩnh Hải tổ máy 3 | 1.000 | 2024 |
8 | Điện hạt nhân Vĩnh Hải tổ máy 4 | 1.000 | 2025 |
9 | Điện hạt nhân miền Trung 1 và 2 | 2 x 1.000 | 2026 |
10 | Điện hạt nhân miền Trung 3 | 1.300 - 1.500 | 2027 |
11 | Điện hạt nhân miền Trung 4 | 1.300 - 1.500 | 2028 |
12 | Điện hạt nhân miền Trung 5 | 1.300 - 1.500 | 2029 |
13 | Điện hạt nhân miền Trung 6 | 1.300 - 1.500 | 2030 |
Tổng công suất | 15.000 - 16.000 |