Với những diễn biến phức tại của dịch bệnh Covid-19 với số ca mắc mới liên tục tăng tại Việt Nam, Bộ Y tế đã đưa ra những bài thuốc y học cổ truyền phòng và hỗ trợ điều trị bệnh.
Để tăng cường phòng, chống bệnh viêm đường hô hấp cấp do SARS-Cov-2 bằng thuốc và các phương pháp Y học cổ truyền Bộ Y tế đã có công văn 306/BYT-YDCT đưa ra hướng dẫn chi tiết về các bài thuốc giúp phòng và điều trị bệnh Covid-19.
Bệnh Covid-19 theo Y học cổ truyền là "Ôn dịch" của học thuyết "Ôn bệnh học" và có tên "Cảm mạo ôn bệnh".
Bệnh Ngoại cảm ôn bệnh là tên gọi chung của những bệnh ngoại cảm với những đặc điểm: Khởi phát với phát sốt, bệnh cảnh thiên về nhiệt, diễn biến theo quy luật, bệnh thường cấp tính, diễn tiến nhanh, bệnh cảnh thường nặng. Bệnh thường lây nhiễm nhanh và khi phát bệnh thành dịch thì được gọi là "Ôn dịch".
Nguyên nhân gây bệnh do mùa đông cảm nhiễm phong hàn chưa đủ sức gây bệnh thành phục tà (đông vu thương hàn xuân tất bệnh ôn) khi đến mùa xuân gặp các yếu tố thuận lợi phát thành dịch lệ.
Tà khí theo đường phế vệ hoặc vào miệng, hầu họng vào phế. Tùy theo chính khí của mỗi người hoặc phối hợp thêm các nguyên nhân như: nhiệt, thấp, đàm, ... mà thời gian phát bệnh, nhiều thể bệnh và mức độ bệnh lý nặng nhẹ khác nhau trên lâm sàng.
Vận dụng thế mạnh của Y học cổ truyền trong điều trị bệnh Covid-19. (ảnh minh hoạ).
Tùy tình trạng bệnh lý và diễn biến bệnh theo y học cổ truyền chia thành 3 giai đoạn. Mỗi giai đoạn bệnh y học cổ truyền có pháp điều trị khác nhau và áp dụng tại các bệnh viện có đủ điều kiện về nhân lực, trang thiết bị và cơ sở vật chất.
Đây là bệnh ở thời kỳ đầu phong hàn xâm phạm vào bì mao và phế vệ.
Bài 1: Ngân kiều tán (Ôn bệnh điều kiện)
Tất cả các vị trên bào chế thành thang sắc, ngày 1 thang, uống chia đều 3 lần, sau ăn. Công dụng, thanh ôn giải độc, thăng dương ích khí.
Bài 2. Ngân kiều tán gia giảm
Tất cả các vị trên bào chế thành thang sắc, ngày 1 thang, uống lúc ấm chia đều 3 lần sau ăn. Công dụng, thanh ôn giải độc, thăng dương ích khí.
Trường hợp người bệnh có rối loạn tiêu hóa gia: Bạch truật 16g, Hoắc hương 4-6g, nếu có ho gia Mạch môn 12-16g, Tử uyển 6-8g, Trần bì 6-8g, Bán hạ 8-12g.
Bài 3. Sâm tô tán (Hòa tễ cục phương)
Các vị trên tán bột hoặc dùng ở dạng thuốc thang sắc. Công dụng, khu phong hàn, tuyên khai phế vệ.
Liều dùng, cách sử dụng:
Bài 4. Nhân sâm bại độc tán (Tiểu nhi dược chứng trực quyết)
Thuốc thang sắc, uống 1 ngày thang, uống lúc ấm chia đều 3 lần sau ăn. Công dụng ích khí giải biểu, tán phong, trừ thấp.
Bài 5. Hạnh tô tán (Ôn bệnh điều biện)
Cách bào chế: Thuốc thang sắc. Công dụng: Ôn tán phong hàn, tuyên phế hóa đàm. Cách dùng: sắc ngày 1 thang, uống lúc ấm chia đều 3 lần sau ăn.
Giai đoạn này bệnh có thể biểu hiện bệnh ở khí phận hay dinh phận. Nhiệt tà nhập vào những vị trí khác nhau nên xuất hiện các triệu chứng lâm sàng khác nhau.
Bài thuốc 1: Ma hạnh thạch cam thang (Thương hàn luận)
Có thể thay Ma hoàng bằng Tỳ bà diệp 12g, Cát cánh 12g, có thể gia thêm Xuyên tâm liên (Herba Andrographitis) 12g.
Trường hợp người bệnh có thêm biểu hiện của nhiệt nhập vị sốt cao khát nhiều, tâm phiền mạch hồng đại, rêu lưỡi vàng khô, ... tăng cường thanh nhiệt sinh tân dùng Sinh thạch cao 30-40g, gia thêm Tri mẫu 12g và Ngạnh mễ 16 g.
Trường hợp người bệnh biểu hiện Trường táo tiện bế táo bón gia thêm các vị nhuận táo thông tiện hoặc kết hợp bài Điều vị thừa khí thang (Thương hàn luận).
Điều vị thừa khí thang (Thương hàn luận)
Cách bào chế: Thuốc thang sắc, cho Đại hoàng và Cam thảo vào ấm sắc. Lấy Mang tiêu hòa vào nước sắc của hai vị thuốc trên, uống. Công dụng: Nhuận tràng, tả hỏa
Cách dùng: Sắc uông ngày 1 thang, uống lúc ấm chia đều 3 lần sau ăn.
Trường hợp người bệnh có các triệu chứng tả lỵ nhiều lần, hậu môn nóng rát, mạch sác, miệng khát, rêu vàng khô, dùng kết hợp bài Cát căn cầm liên thang.
Bài Cát căn cầm liên thang
Cách bào chế: Thuốc thang sắc. Công dụng: Thanh nhiệt, trừ thấp. Cách dùng: sắc uống ngày 1 đến 2 thang, uống lúc ấm chia đều 3 lần sau ăn.
Bệnh biểu hiện ở phần dinh
Dùng thuốc: Bài thuốc Thanh dinh thang
Cách bào chế: Thuốc thang sắc. Công dụng: Thanh dinh tiết nhiệt, dưỡng âm hoạt huyết. Cách dùng: sắc ngày 1 thang, uống lúc ấm chia đều 3 lần sau ăn.
Trường hợp bệnh nặng nguy kịch: Người bệnh thở khó, cử động thở nhanh hay phải có hỗ trợ thông khí, bán hôn mê, phiền táo, ra mồ hôi chi lạnh, chất lưỡi ám tối, rêu dày dơ hay táo, mạch phù đại vô căn. Chuyển người bệnh đến bệnh viện y học hiện đại hoặc các cơ sở điều trị bệnh truyền nhiễm theo quy định.
Sau giai đoạn toàn phát có thể có biểu hiện các triệu chứng khác nhau và có pháp điều trị khác nhau.
Dùng thuốc: bài thuốc Bảo nguyên thang
Cách bào chế: Thuốc thang sắc. Công dụng: Bổ khí dưỡng phế. Cách dùng: Sắc ngày 1 thang, uống lúc ấm chia đều 3 lần sau ăn.
Trường hợp người bệnh có biểu hiện của Khí âm lưỡng hư: Khí đoản, mệt mỏi, ăn kém, miệng khô khát, bồn chồn, ra mồ hôi, ho khan có ít đờm, lưỡi khô ít tân dịch, mạch tế hoặc vô lực,...
Bài 1: Thập toàn đại bổ (Hòa tễ cục phương)
Cách bào chế: Thuốc thang sắc. Công dụng: Bổ ích khí huyết. Cách dùng: sắc uống ngày 1 thang chia đều 3 lần.
Bài 2: Sinh mạch tán
Cách bào chế: Thuốc thang sắc. Công dụng: ích khí liễm hãn, dưỡng âm sinh tân. Cách dùng: sắc uống ngày 1 thang chia đều 3 lần. Uống ấm sau ăn.
Bài 3: Nhân sâm dưỡng vinh thang
Cách bào chế: Thuốc thang sắc. Công dụng: Bổ khí huyết, dưỡng vinh. Cách dùng: sắc uống ngày 1 thang chia đều 3 lần. Uống ấm sau ăn.
Trường hợp bệnh lâu có âm hư kèm tâm quý, huyết áp thấp, dùng một trong các bài thuốc sau:
Bài 1: Lục vị địa hoàng hoàn hợp Sinh mạch ẩm
Cách bào chế: Thuốc thang sắc. Công dụng: Tư âm phế thận, ích khí liễm hãn. Cách dừng: sắc uống ngày 1 thang chia đều 3 lần.
Bài 2: Dưỡng âm thanh phế thang
Cách bào chế: Thuốc thang sắc.
Công dụng: Dưỡng âm thanh phế, lương huyết giải độc. Cách dùng: sắc uống ngày 1 thang, uống lúc ấm chia đều 3 lần sau ăn.
Điều trị như nhiễm bệnh, tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh theo y học cổ truyền mà người thầy thuốc có pháp điều trị, thuốc cổ truyền và phương pháp điều trị cho phù hợp.